EOS M3 và EOS M10: Lựa chọn một vì sao
Nhóm máy ảnh dưới 10 triệu là một nhóm có sự cạnh tranh rất lớn giữa các hãng, ngay trong nội bộ hãng máy ảnh có thị phần khá lớn ở Vietnam như Canon cũng đã có tới 2 ứng cử viên là: M3 và M10.
Bối cảnh ra đời
Khi mà công nghệ đạt được những bước tiến vô cùng dài, cộng với mức sống của người dân được nâng cao, thì việc sở hữu một chiếc máy ảnh ống kính rời lúc này không còn quá khó khăn như 10 hay 20 năm trước. Tuy nhiên với một chuyến đi du lịch, hay chỉ đơn giản chụp chơi bời nhưng luôn mang máy bên mình, thì những chiếc DSLR truyền thống dường như là quá nặng nề và cồng kềnh. Do đó những chiếc máy ảnh không gương lật sẽ là lựa chọn tối ưu, bởi sự gọn nhẹ, mà chất lượng hình ảnh cũng như tính năng không thua kém DSLR. Và đối với tín đồ của Canon, thì EOS M3 và EOS M10 sẽ được đặt lên bàn cân bởi giá thành cũng như chất lượng mà chúng mang lại.
Cùng ra mắt trong năm 2015, EOS M3 và M10 thể hiện tham vọng của Canon trong phân khúc không gương lật sau một thời gian dài lãng quên, cũng như nỗ lực giành lấy sự tin tưởng của người tiêu dùng sau những “thành tích” đầy “bết bát” với EOS M và M2 kể từ năm 2012. Chiếc EOS M3 được định hướng cho những người đam mê nhiếp ảnh, có hiểu biết cơ bản, với rất nhiều tùy chỉnh giống như những chiếc DSLR EOS dòng xxxD và xxD, có đế flash rời, trong khi đó EOS M10 lại là M3 phiên bản rụt gọn, thiết kế đơn giản đến hết mức có thể, hướng tới đối tượng người dùng là những người mới, có niềm yêu thích với việc chụp ảnh, yêu cầu một chiếc máy thật gọn nhẹ như compact mà vẫn tháo rời ống kính được, không cần quá nhiều tùy biến, cũng như flash rời.
Thông số kĩ thuật của M3 và M10
EOS M3 | EOS M10 | |
Cảm biến | CMOS APS-C 24 megapixel | CMOS APS-C 18 megapixel |
Bộ xử lý | DIGIC 6 | |
Dải ISO | 100-12800, mở rộng 25600 | |
AF | 49 điểm, Hybrid CMOS AF III | 49 điểm, Hybrid CMOS AF II |
Màn hình | Lật cảm ứng 3 inch (lật lên hoặc lật xuống 180 độ) | Lật cảm ứng 3 inch (lật lên 180 độ) |
Ống ngắm | Tùy chọn ống ngắm điện tử EVF-DC1 mua riêng | Không |
Vòng điều khiển | 2 | 1 |
Tốc độ chụp liên tiếp tối đa | 4,2 hình/giây | 4,6 hình/giây |
Chụp liên tiếp nhiều mức phơi sáng | 3 hình, với mức chênh tối đa 2 EV giữa mỗi hình | |
Flash tích hợp | Có, 5m (ở ISO 100) | |
Chế độ đo sáng | Toàn khung, điểm, trung tâm, theo vùng | |
Khả năng quay video | Full HD 30p, HD 60p | |
ĐỊnh dạng video | MP4 | |
Time-lapse | Không | |
Mic | Stereo | Mono |
Loa | Mono | |
Lưu trữ | 1 khe thẻ SD/SDHC/SDXC, hỗ trợ UHS-I | |
Cổng kết nối | Mic, HDMI, USB | HDMI, USB |
Kết nối không dây (WIFI) | Có | |
Khung vỏ | Nhựa | |
Pin, thời lượng pin (lý thuyết) | LP-E17, 250 phát | LP-E12, 255 phát |
Khối lượng | 366g | 301g |
Kích thước | 111 x 68 x 44 mm | 108 x 67 x 35 mm |
Qua bảng so sánh trên có lẽ các bạn phần nào nhìn ra sự khác biệt giữa 2 máy rồi phải không? Và nếu muốn biết rõ hơn nữa, hãy cùng 50mm Việt Nam đi vào những phân tích sâu hơn về cặp đôi này nào.
So sánh chi tiết
1) Vẻ ngoài
Điều đầu tiên mà tôi muốn nói là nếu như bạn đã từng sử dụng một chiếc compact dòng G (mà cụ thể ở đây là G16), thì chiếc EOS M3 không khác gì chiếc G16 nhưng có thể tháo lắp ống kính tùy ý.
Đây là chiếc M3 |
Còn đây là chiếc G16 |
Nếu như bạn nào nâng cấp từ một chiếc G lên M3 thì chắc chắn sẽ nhanh chóng làm quen với máy, vì cả 2 đều thiết kế nút khá giống nhau.
từ trái qua: Flash “cóc”, đế gắn Flash rời (đã đậy nắp), bánh xe chọn chế độ chụp, nút bật tắt, bánh xe bù sáng. phía trên: vòng xoay chính (chỉnh tốc khẩu v..v, nút chụp, nút M.Fn để gán chức năng tùy ý. |
Với những vòng xoay nhanh ở lưng máy, bánh xe bù sáng, đế gắn flash rời thì chúng ta có thể thấy rõ ràng EOS M3 được thiết kế nhắm tới đối tượng khách hàng đã có kinh nghiệm sử dụng máy ảnh ống kính rời, cũng như những người đam mê nhiếp ảnh.
Còn EOS M10 với thiết kế nút đơn giản, khá ít nút, và phần lớn chức năng được đẩy vào trong và phải thao tác qua màn hình, khá giống những chiếc compact IXUS rẻ tiền. Từ đó có thể đoán rằng M10 được thiết kế nhắm tới đối tượng những khách hàng lần đầu tiếp xúc với máy ảnh ống kính rời, nhưng không muốn sở hữu một chiếc DSLR “thô kệch”, bố trí nút khá đơn giản giúp họ không cảm thấy bối rối khi sử dụng, hay những người chỉ muốn chụp ảnh một cách đơn giản, chụp chơi, đưa lên ngắm và chụp, nhưng vẫn đòi hòi chất lượng ảnh phải cao.
Có sự khác biệt không hề nhẹ trong thiết kế giữa M3 với M10 khi M10 có rất ít nút, không có đế gắn flash rời |
Một điểm chung giữa EOS M3 và M10 là cùng được trang bị màn hình lật cảm ứng, điều này thật sự rất có ích khi các bạn thực hiện chụp ở các góc “khác thường” như quá đầu hoặc thấp, thậm chí sát đất. Và hẳn là các chị em sẽ rất thích tính năng này vì chỉ cần lật màn hình lên là selfie được ngay.
Mặc dù vậy, nhưng trong điểm chung lại có một chút khác biệt. Màn hình của EOS M3 có 2 lần khớp, cho phép người dùng linh hoạt hơn như lật lên hoặc lật xuống 180 độ, trong khi đó màn hình của M10 chỉ có một lần khớp và lật lên 180 độ.
Màn hình của M3 có thể lật linh hoạt lên hoặc xuống |
Với thiết kế “dính liền” thân máy thế này thì M10 chỉ có thể lật lên chứ không lật xuống như M3 được. |
Cuối cùng, với việc được xếp “chiếu giữa” nên EOS M3 được thiết kế khá “đầy đặn”, tay cầm được làm gờ lên khá nhiều, giúp cầm nắm trong thời gian dài thoải mái hơn. Trong khi đó, vì ở “chiếu dưới” nên M10 được thiết kế “phẳng”, không có tay cầm sâu ở mặt trước máy. Nếu như bạn không muốn mỏi tay thì chỉ còn cách đeo vào cổ liên tục trong cả chuyến đi mà thôi, dù sao đeo thế vẫn an toàn hơn.
Thêm một điểm vượt trội của M3 khác là Custom Controls
Hình dưới đây có thể đã rất quen thuộc với những bạn nào đã hoặc đang dùng các máy DSLR dòng xxD trở lên. Tuy nhiên với bạn nào chưa biết thì mình sẽ giới thiệu ngắn gọn đây là mục Custom Controls. Tại đây các bạn có thể gán các chức năng khác nhau cho các nút khác nhau, không nhất thiết chỉ có chức năng mặc định sẵn cho nút đó.
Trên EOS M3 có 7 nút có thể gán thêm chức năng, ví dụ như bạn có thể tách chức năng AF khi ấn nửa nút chụp sang cho nút * vốn đang cài đặt khóa sáng.
2) Công nghệ bên trong
Được ra mắt cùng lúc với EOS 750D và EOS 760D (ngày 6-2-2015), và định hướng khách hàng tương tự nên không có gì khó hiểu khi công nghệ của EOS M3 giống hệt bộ đôi DSLR kia. EM10 thì ở một phân khúc thấp hơn.
a) Chip xử lý hình ảnh
Đầu tiên phải kể đến là chip xử lý hình ảnh. Cả EOS M10 và M3 cùng được trang bị bộ xử lý ảnh DIGIC 6, mới nhất của Canon vào lúc đó. DIGIC 6 sẽ cho khả năng khử nhiễu, xử lý lỗi của ống kính như méo hình, quang sai, cũng như chỉnh sửa ảnh JPEG…vượt trội hơn các tiền nhiệm.
b) Cảm biến hình ảnh
Tiếp theo là cảm biến hình ảnh. EOS M3 được trang bị cảm biến CMOS APS-C 1,6x 24,2 megapixel, trong khi M10 lại chỉ có 18 megapixel. Mặc dù lệch nhau 6 mpx, tuy nhiên do chung bộ xử lý nên chất lượng hình ảnh của 2 máy sẽ không sai khác nhiều ở cùng điều kiện chụp đủ sáng và cùng thông số.
Điều đáng nói ở đây là tương tự bộ đôi 750D/760D thì Canon cũng đã cải tiến cảm biến ảnh cho M3 ở điểm tích hợp bộ chuyển đổi tương tự sang số (ADC) lên ngay cảm biến, thay vì đặt rời trên mạch điện tử của máy. Điều này giúp phần nào giảm nhiễu cho bức ảnh của M3 tại các giá trị ISO cao, tránh đến tối đa nhiễu màu, mà giờ đây chỉ là dạng hạt.
c) Dải ISO
Dải ISO của EOS M3 và M10 cùng là 100-12800, mở rộng lên 25600. Dải ISO này quá đủ cho các bạn chụp trong điều kiện “bình thường”, ít nhất là cho tới khi trời nhập nhoạng, và dĩ nhiên nếu không đến mức buộc phải có ảnh mang về thì các bạn không cần thiết phải sử dụng ISO từ 4000 trở lên, vì hình sẽ “nát” dần.
Sau đây là 1 số hình ảnh mình chụp thử tại các giá trị ISO 1600, 3200, 6400 với cả 2 máy (Trên: EOS M10; Dưới: EOS M3)
ISO 800:
ISO 1600:
ISO 3200:
ISO 6400:
Có lẽ không khó để nhận ra rằng khả năng khử nhiễu của M3 tốt hơn M10 đôi chút, vì M10 sử dụng cảm biến kiểu cũ (từ thời EOS 7D năm 2009), trong khi cảm biến ảnh của M3 được cải tiến, giống hệt như EOS 750D/760D. Dĩ nhiên với một chiếc máy được thiết kế nhỏ gọn đến tối đa, thiên về mục đích “chụp chơi” là nhiều thì cũng chẳng có gì để phàn nàn về chất lượng hình ảnh của M10 cả.
d) Hệ thống lấy nét & Tốc độ chụp
Về hệ thống AF, cả 2 đều có 49 điểm AF nhưng phiên bản lại khác nhau. Ở EOS M3 là Hybrid CMOS AF III, trong khi EOS M10 chỉ đến phiên bản II. Về cơ bản nó quá đủ cho nhu cầu “chụp chơi” hoặc chụp chủ thể tĩnh, nhưng nếu bạn yêu cầu cao hơn nữa như chụp chuyển động hoặc chụp thể thao thì đây sẽ là “kèo khó” vì khả năng xử lý và bám chủ thể khá kém, ít nhất phải đến Dual Pixel CMOS AF thế hệ 3 trên EOS M5 hoặc M6 thì mới đủ nhanh cho thể loại này.
Minh họa tính năng touch shutter. Tính năng này xuất hiện kể từ EOS 650D năm 2012.
Nhờ có màn hình cảm ứng mà bạn có thể “chạm-chụp” (touch shutter). Với việc sử dụng nút chụp, vô hình chung bạn sẽ tạo ra rung động đáng kể lên máy, và có rủi ro mờ nhòe, bởi nút bấm luôn có lực kháng. Trong khi kích hoạt touch shutter thì bạn chỉ cần chạm nhẹ vào màn hình, đúng điểm bạn muốn lấy nét, và máy sẽ chụp.
Bộ đôi này có 3 chế độ lấy nét: gồm có Vùng linh hoạt – Đa vùng: máy sẽ chọn 1 hoặc nhiều điểm trong 49 điểm; Vùng linh hoạt – Đơn điểm: mặc định là một điểm ở chính giữa (ô màu cam), hoặc bạn có thể di sang chỗ khác nếu muốn; Và cuối cùng là Manual (hay Quay tay).
Cả 2 máy cùng chỉ có 2 tùy chọn One Shot (chỉ dùng để chụp chủ thể tĩnh, máy lấy nét xong sẽ khóa nét) và Servo AF (dùng để bám chủ thể, chuyên để chụp chủ thể chuyển động). Theo như các trải nghiệm thực tế của mình thì có thể dùng bộ đôi này chỉ có thể chụp chuyển động chậm, dễ đoán trước. Tốc độ chụp tối đa của M3 và M10 lần lượt là 4,6 và 4,2 hình/giây, tuy nhiên khi bộ nhớ đệm đã đầy thì giảm xuống 2,4 và 2,2 hình/giây, thật sự không phù hợp chút nào nếu các bạn muốn chụp…thể thao.
e) Độ thân thiện với người dùng
Có lẽ do hướng tới đối tượng người dùng yêu cầu chất lượng ảnh cao mà máy lại phải dễ dùng như compact nên EOS M10 có khá nhiều chức năng hỗ trợ người dùng, ví dụ như Creative Assist. Mặc dù là chế độ tự động tuy nhiên máy vẫn để cho bạn chỉnh độ bão hòa màu, độ tương phản tùy ý. Ngoài ra máy còn có khá nhiều các hiệu ứng khác giống như trên điện thoại như Mắt cá, Màu nước, Máy ảnh đồ chơi….